BÁO CÁO SƠ KẾT HOẠT ĐỘNG HỌC KỲ 1, TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HỌC KỲ II

Tháng Một 10, 2022 2:55 chiều

PHÒNG GD-ĐT THỊ XÃ BA ĐỒN        CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH QUẢNG TIÊN                              Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


            Số:    /BC-TH                                                 Quảng Tiên, ngày 08 tháng 01 năm 2022

 

BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ 1 TRONG HĐSP

NĂM HỌC 2021 2022

 

  1. Phần mở đầu:
  2. Căn cứ để triển khai nhiệm vụ năm học 2021 – 2022:

Căn cứ Hướng dẫn số 3636/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2021 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2021-2022;

Căn cứ Hướng dẫn số 2901/SGDĐT-GDMNTH ngày 10/9/2021 của Sở GDĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2021-2022;

Căn cứ Hướng dẫn số 175/PGDĐT-GDTH ngày 21/9/2021 của Phòng GD&ĐT Thị xã Ba Đồn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học năm học 2021-2022;

Căn cứ vào kế hoạch số …/KH-TH ngày 30/9/2021 của trường Tiểu học Quảng Tiên về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022, Trong học kỳ I năm học 2021 – 2022 trường TH Quảng Tiên đã thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

  1. Số liệu về đội ngũ, học sinh:
  2. Về đội ngũ: Tổng số CB,GV,NV theo biên chế giao: 28.

Tổng số hiện có đến 08/01/2022:  28

(CBQL: 2; GV+TPTĐ : 23; NV: 3). So với biên chế giao: đủ. Song so với kế hoạch lớp và học sinh năm học 2021-2022 thì thiếu 03 GV 9 môn.

Ngoài ra còn có 02 GV hợp đồng (Tin học K3->5; Tiếng Anh khối 1,2) hưởng lương từ nguồn phụ huynh đóng góp

  1. Về học sinh: Tổng số học sinh: 434 học sinh/18 lớp. Trong đó:

– Khối 1: 106 học sinh/4 lớp.

– Khối 2: 86 học sinh/4 lớp.

– Khối 3: 89 học sinh/4 lớp.

– Khối 4: 98 học sinh/4 lớp.

– Khối 5: 55 học sinh/2 lớp.

Học sinh khuyết tật học hòa nhập từ khối 1 đến khối 5: 11 em.

  1. Những thuận lợi, khó khăn:

3.1. Thuận lợi:

– Trường luôn nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể của Ngành, của Tổ Tiểu học, sự quan tâm sâu sát, kịp thời của Đảng uỷ, HĐND, UBND, các ban ngành đoàn thể của địa phương.

– Phong trào xã hội hoá giáo dục của địa phương đã và đang phát triển mạnh, phụ huynh đã xác định được vị trí, tầm quan trọng của việc học, chuẩn bị khá đầy đủ các phương tiện học tập cho con em đến trường.

– Hội đồng Sư phạm nhà trường đoàn kết, giáo viên nhiệt tình, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao.

– CSVC tr­ường lớp cơ bản đáp ứng cho HS, giáo viên học tập và giảng dạy.

– Đội ngũ GV có trình độ chuyên môn và phư­ơng pháp giảng dạy khá vững vàng.

– HS ngoan, thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của ngư­ời HS.

3.2. Khó khăn:

– CSVC của nhà trường cần được tiếp tục tu sửa, bổ sung thêm mới để giữ vững và phát huy trường CQG mức độ 2.

– Trong Học kỳ I do chịu ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 vì vậy trong tháng 9,10 học sinh phải học trực tuyến, chương trình học phải thực hiện theo chương trình tinh giảm do đó phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường.

– Đội ngũ trẻ, đa số mới tuyển dụng và hợp đồng do đó về PPDH chưa thật sự sáng tạo.

– Phụ huynh đời sống còn nhiều khó khăn, một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học hành của con em mình.

Phần Thứ nhất:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ HỌC KỲ I

  1. Thực hiện chương trình giáo dục:
  2. Việc chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục:

– Trong học kỳ I thực hiện dạy học ứng phó với dịch bệnh covid-19, ngay từ đầu năm học BGH nhà trường đã chủ động kế hoạch, xây dựng các phương án dạy học nhằm ứng phó với thực tế tình hình dịch bệnh trên địa bàn. Bám sát các văn bản hướng dẫn của cấp trên để sắp xếp lại chương trình dạy học trong học kỳ I đảm bảo đạt được mục tiêu và nội dung từng môn học.

– Chỉ đạo dạy và học hoàn thành chương trình học kì 1 đảm bảo nghiêm túc, đúng tiến độ chung toàn Thị ( K1,2: Thực hiện chương trình GDPT 2018; Khối 3->khối 5: Thực hiện chương trình hiện hành); phân công giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, duy trì số lượng học sinh đảm bảo 100%; hoàn thành nhiệm vụ học kỳ I theo chỉ tiêu nhiệm vụ năm học đề ra.

  1. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh:

2.1. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống:

– Tổ chức dạy học vận dụng tích cực PPDH theo mô hình trường học mới; dạy học theo chương trình GDPT 2018( K1,2); Giáo viên đã đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, học sinh đã chủ động trong việc khám phá kiến thức mới, giáo viên quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ cho các em khi gặp khó khăn nhằm hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

– Chú trọng dạy học gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống xung quanh các em. Nhà trường đã chú trọng hoạt động ứng dụng trong dạy học, giúp học sinh vận dụng kiến thức được học trên lớp để ứng dụng vào cuộc sống và có thể làm được những công việc có ích, vừa sức các em.

– Tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả, đã đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, chủ động tổ chức các chuyên đề sát với thực tế hoạt động cũng như chất lượng của học sinh trong Tổ.

2.2. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh Tiểu học và công tác đánh giá ngoài các môn văn hóa:

– Công tác chỉ đạo:  Chuyên môn nhà trường đã tổ chức triển khai chuyên đề nghiên cứu Thông tư 27 (Quy định về đánh giá học sinh tiểu học); học tập đổi mới cách đánh giá học sinh theo thông tư 22 đối với 100% cán bộ, giáo viên đứng lớp. Chú trọng công tác đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ.

– Thành lập tổ ra đề, tổ sao in đề, tổ chức ra đề và kiểm tra đánh giá học sinh đảm bảo chất lượng thực chất, đúng quy trình hướng dẫn của PGD.

– Kết quả kiểm tra chất lượng học kỳ I: (GVCN tự đánh giá)).

  1. a) Về các môn học và hoạt động giáo dục:

Môn Tiếng Việt

Khối Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Ghi chú
Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng          ( giảm)
1 65 G: 4 37 0 1 Tăng 4
2 46 G: 1 37 G: 1 0 T: 2
3 51 0 37 0 0
4 43 0 53 0 0
5 26 0 27 0 0
TT 231 G: 5 191 Giảm 1 1 Tăng 6  

Môn Toán:

Khối Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Ghi chú
Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng          ( giảm)
1 58 G: 2 44 Giảm 2 1 Tăng 4
2 48 G: 3 35 T: 1 0 T: 2
3 49 0 39 0 0
4 43 0 53 0 0
5 27 0 26 0 0
TT 225 G: 5 197 Giảm 1 1 Tăng 6

 

  1. b) Về giáo dục Phẩm chất.

 

Khối Tốt Đạt Cần cố gắng Ghi chú
Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng          ( giảm)
1 79 G: 4 24 T: 4 0
2 58 0 25 0
3 51 0 37 0
4 67 0 29 0
5 37 0 16 0
TT 292 G:4 131 T: 4      

 

  1. c) Về giáo dục Năng lực.

 

Khối Tốt Đạt Cần cố gắng Ghi chú
Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng           ( giảm) Chỉ tiêu Tăng          ( giảm)
1 79 G: 7 23 T: 3 1 Tăng 4
2 58 0 25 G: 2 T: 2
3 51 0 37 0
4 67 0 29 0
5 37 0 16 0
TT 292 G: 7 130 T:1 1 Tăng 6  

 

– Ngoài ra BGH nhà trường trực tiếp ra bộ đề và tiến hành kiểm định CL môn Toán và Tiếng Việt từ khối 1 đến khối 5 để đánh giá sát đúng quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng GV làm cơ sở cho công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trong tâm trong học kỳ II cũng như đánh giá thi đua đối với từng giáo viên.

– Kết quả chất lượng kiểm định chất lượng của BGH nhà trường

 

Lớp Môn TSBKT 1-2 3-4 5-6 7-8 9-10 HT
1A T.Việt 27(KT :0) 1 0 4 8 14->51,9 26->96,3
Toán 27(KT :0) 0 0 0 4 21->77,8 27->100
1B T.Việt 29(KT : 1) 0 2 8 3 15->53,6 26->92,9
Toán 29(KT : 1) 2 2 4 2 18->64,3 24->85,7
1C T.Việt 29(KT : 1) 0 1 2 9 16->57,1 27->96,4
Toán 29(KT : 1) 0 2 3 5 18->64,3 26->92,9
1D T.Việt 21(KT : 1) 0 0 3 9 8->40,0 20->100
Toán 21(KT : 1) 0 1 4 8 8->40,0 19->95,0
2A T.Việt 21(KT :1) 0 1 2 7 10->50,0 19->95,0
Toán 21(KT :1) 0 0 3 6 11->55,0 20-> 100
2B T.Việt 20(KT : 1) 0 0 2 7 10->52,6 19->100
Toán 20(KT : 1) 0 0 1 2 16->84,2 19->100
2C T.Việt 22(KT : 0) 0 0 3 4 15->68,1 22->100
Toán 22(KT : 0) 0 0 1 5 16-> 72,7 22-> 100
2D Toán 23 (KT: 1) 1 0 6 7 9->40,9 21->95,5
T.Việt 23 (KT: 1) 2 5 3 7 50>22,7 15->68,5
3A Toán 21 (KT: 1) 0 0 1 5 14->70 20->100
T.Việt 21 (KT:1) 1 2 10 4 3->15 17 ->85
3B Toán 24(KT: 0) 0 0 3 12 9->37,5 24->100
T.Việt 24(KT: 0) 2 2 14 3 3->12,5 20->83,3
3C Toán 22 (V1) 0 1 4 6 10->47,6 20->95,2
T.Việt 22 (V1) 1 3 12 4 1->4,8 17 ->81
3D Toán 21(KT: 0) 0 0 1 11 9 ->42,8 21->100
T.Việt 21(KT:0) 2 1 4 11 3 ->14,3 18->85,7
4A Toán 25(KT:0) 1 3 8 5 8->32 21->84
T.Việt 25(KT:0) 4 5 6 5 5 ->20 16->64
4B Toán 23 (KT:1) 1 2 5 5 9->40,9 19->86,4
T.Việt 23 (KT:1) 1 2 3 12 4->18,2 19->86,4
4C Toán 25(KT:0) 0 1 6 7 11->44 24->96
T.Việt 25(KT:0) 0 2 13 7 3->12 23->92
4D Toán 25 (KT:1) 0 3 3 9 9->37,5 21->87,5
T.Việt 25 (KT:1) 0 1 7 11 5->20,8 23->95,8
5A Toán 25(KT: 1) 0 2 8 10 4->16,7 22->91,7
T.Việt 25(KT: 1) 1 6 10 6 1->4,1 17-> 70,8
5B Toán 29(KT: 1) 0 3 10 13 2->7,1 25->89,3
T.Việt 29(KT: 1) 2 3 11 9 3->10,7 23->82,1 

 

  1. Nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh, Tin học:

3.1. Dạy học Tiếng Anh:

– Nhà trường tiếp tục dạy học Tiếng Anh 4 tiết/ tuần đối với 100% học sinh từ khối 3 đến khối 5 ; Dạy học Tiếng Anh làm quen 2 tiết/tuần đối với 100% học sinh khối 1, 2. Chỉ đạo GV Tiếng Anh dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Tăng cường đánh giá thường xuyên, học sinh tự đánh giá, bạn đánh giá, giáo viên đánh giá,… trong quá trình dạy và học tiếng Anh nhằm giúp giáo viên theo dõi, đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ của học sinh.

– Thực hiện công tác ra đề, kiểm tra định kỳ cuối kỳ I môn Tiếng Anh đảm bảo đánh giá được 4 kỹ năng theo quy định.

– Tham gia hội thi Olympic Tiếng Anh trên intenet cấp trường. Kết quả đạt khá. Hiện tại nhà trường đang tích cực bồi dưỡng để đảm bảo cho học sinh tham gia hội thi cấp Thị đạt kết quả.

3.2. Dạy học Tin học:

– Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học tự chọn môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương và BCH Hội cha mẹ học sinh tiếp tục đầu tư CSVC: đủ máy/phòng để tổ chức dạy Tin học đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Lắp đặt thêm hệ thống màn hình chiếu cho các lớp để tiện cho việc khai thác các thông tin hổ trợ cho bài dạy. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học như tham gia Hội thi Tìm hiểu Luật trẻ em trực tuyến; hội thi An toàn giao thông với nụ cười trẻ thơ…để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo. Tham gia Hội thi TN Tiếng Việt; Trạng nguyên toàn tài.

– Về tài liệu: Sử dụng có hiệu quả tài liệu hướng dẫn học Tin học 3,4,5 và Hướng dẫn thực hành Tin học 3,4,5 do NXB giáo dục Việt Nam phát hành.

  1. Thực hiện Giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:

Trong học kỳ I nhà trường đã chú trọng công tác giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác dân vận huy động hết trẻ em khuyết tật trong độ tuổi vào học hòa nhập (11 em). Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân đối với từng học sinh để có giải pháp phù hợp trong giảng dạy và giáo dục. Quan tâm và có những chính sách hổ trợ đối với trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ngay từ đầu năm học, đặc biệt động viên, giúp đỡ, hổ trợ xe đạp cho học sinh Nguyễn Ngọc Huy lớp 3C bị bệnh thận. Thực hiện công tác ra đề, kiểm tra đánh giá học sinh khuyết tật đảm bảo đúng theo quy định.

  1. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Xây dựng, phát triển thư viện trường Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ thông.

a). Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

*  Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh:

– Trong quá trình giáo dục đạo đức, nhà trường đã thực hiện phối hợp các hình thức giáo dục đạo đức:

+ Thường xuyên tuyên truyền những gương người tốt việc tốt thông qua các kênh thông tin của Liên đội và các ngày lễ; tuyên truyền thông qua chương trình phát thanh măng non của Liên đội. Giáo dục đạo đức thông qua môn học đạo đức, mỗi bài học giáo viên phải hướng dẫn học sinh hiểu và thực hành được các chuẩn mực về đạo đức, tích hợp giáo dục đạo đức qua các môn học khác. Giáo viên xây dựng lớp học thân thiện, học sinh biết thương yêu giúp đỡ nhau, giáo viên yêu thương tôn trọng và gần gũi học sinh, hiểu được tâm tư nguyện vọng của học sinh, từ đó có biện pháp giúp đỡ giáo dục các em. Chú trọng giáo dục truyền thống, hình thành các hành vi đạo đức tốt cho học sinh.

*  Tiếp tục triển khai có chiều sâu các cuộc vận động và phong trào thi đua:

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền để mỗi CB,VC nhận thức đúng vai trò, vị trí của các cuộc vận động.

– Tiếp tục quán triệt thực hiện chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

– Phối hợp với Công đoàn cơ sở đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Coi trọng công tác tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Sư phạm cho giáo viên. Thực hiện tốt phong trào thi đua của Ngành “ Trách nhiệm – Kỹ cương- Linh hoạt – Sáng tạo”

Đưa yêu cầu, nội dung phong trào “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp và môi trường sư phạm thân thiện, tích cực” vào tất cả các hoạt động dạy học, giáo dục trong và ngoài nhà trường phù hợp với tình hình dịch bệnh. Thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh

– Kết quả: Vào đầu năm học mỗi CB,GV,NV nhà trường tự lựa chọn đăng kí nội dung cụ thể việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Ý thức tự học, tự rèn luyện bản thân của học sinh thông qua các tiết học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp có chuyển biến tích cực. Học sinh có ý thức cao trong việc thực hiện các giải pháp phòng chống dịch bệnh covid-19.

– Những điển hình (tập thể và cá nhân): Tổ chuyên môn khối 1,2; GV: Nguyễn Thị Thành Phương, Nguyễn Thị Tịnh, Hà Thị Linh, Phạm Thị Tùy, Hồ Thị Ngoan, Phạm Hoàng Mai, Phan Thị Phương, Trần Kim Liên, Nguyễn Thị Lý.

  1. b) Công tác thư viện – thiết bị trường học:

Cho giáo viên mượn sách vở, đồ dùng dạy học kịp thời, tổ chức cho học sinh đọc sách theo lịch tại thư viện trường và thư viện thân thiện, thư viện góc lớp đảm bảo giãn cách khi học sinh hoạt động. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc giảng dạy. Khai thác thông tin trên mạng phục vụ cho công tác dạy và học. Tổ chức tuần lễ học tập suốt đời năm 2021 với chủ đề “ Chuyển đổi số và cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người trong bối cảnh đại dịch COVID-19»; giới thiệu sách theo chủ đề, chủ điểm hàng tháng; phối hợp với Liên đội tổ chức cuộc thi “ viết nhật ký đọc sách” cho học sinh từ khối 3 đến khối 5; Tổ chức tiết đọc thư viện; Kể chuyện theo sách..; trao tặng sách cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn

  1. Việc chỉ đạo dạy học 2 buổi/ ngày:

– Công tác chỉ đạo:  Chỉ đạo công tác điều tra số trẻ trong độ tuổi đúng thực tế để lập kế hoạch mở lớp phù hợp.

– Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày đối với 100% số học sinh từ khối 1 đến khối 5.

– Chỉ đạo sắp xếp nội dung chương trình, TKB dạy học ứng phó với tình hình dịch bệnh covid-19 trên địa bàn; sắp xếp TKB buổi học thứ 2 phù hợp với tình hình đơn vị và năng lực của học sinh.

– Tổ chức tập huấn các chuyên đề về đổi mới PPDH, đổi mới cách đánh giá học sinh đối với 100% cán bộ, giáo viên đứng lớp.

– Tổ chức ra đề, kiểm tra đánh giá học sinh đảm bảo chất lượng thực chất, đúng quy trình hướng dẫn của PGD.

– Tổ chức đánh giá ngoài để nắm bắt chất lượng thực chất của các lớp để có giải pháp chỉ đạo hiệu quả.

– Kết quả kiểm tra chất lượng học kỳ I: (Có phụ lục kèm theo).

  1. Đổi mới công tác quản lí và phát triển đội ngũ GV và cán bộ QLGD Tiểu học.

7.1. Đổi mới công tác Quản lí giáo dục Tiểu học:

– Xây dựng kế hoạch quản lý chỉ đạo sát thực, đảm bảo dân chủ và đồng thuận cao. Chỉ đạo giáo viên dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Cải tiến cách soạn giảng thực hiện đánh giá thường xuyên ngay trong các tiết học; chú trọng hiệu quả hoạt động học tập của học sinh.

– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có địa chỉ e-mail cung cấp cho tất cả đội ngũ trong trường biết để giao dịch.

– Phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo từ các tổ khối chuyên môn để giúp BGH nhà trường nắm bắt toàn diện và việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi giáo viên, nhân viên.

– Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra của BGH nhà trường: Thực hiện đúng quy chế đã được xây dựng từ đầu năm học. Trong học kỳ I đã tiến hành KTTD được 14 GV. Kết quả xếp loại: Tốt: 5 đ/c (Trương Thị Lan, Phan Thị Phương, Phan Thanh Đồng, Nguyễn Thị Thành Phương, Nguyễn Thị Tịnh)

Khá: 8 đ/c ( Đ/c Lương Thị Thanh Lệ, Nguyễn Thị Kim Tiến, Phạm Quỳnh Như, Đinh Thị Lệ Hằng, Trần Thị Bích Thủy, Hà Thị Linh, Hoàng Thị Hồng Nhung, Nguyễn Hữu Thanh)

TB Khá: 1: Nguyễn Thị Hồng Nhung

– Dự giờ của BGH:

CBQL Tổng số tiết dự giờ XL Tốt Khá TB CXL
HT 32 12 16 4 0
HP 28 17 11 0 0
60 29 27 4 0

– Kiểm tra VSCĐ: 13 lớp (5ª, 5B,4ª,4B,4C,4D,3ª, 3B, 3C, 3D, 2ª, 2B,2C). Kết quả xếp loại: Đạt chuẩn: 13/13 lớp (các lớp cần tăng cường giúp đỡ số học sinh chữ viết còn xấu, cẩu thả)

– Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với nhà giáo và người học;

– Không có đơn khiếu kiện về thực hiện chế độ, chính sách tại đơn vị.

– Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; phổ biến các văn bản pháp quy trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến các tổ và đoàn thể trong nhà trường.

– Làm tốt công tác quản lý, chỉ đạo cũng như giáo dục, quán triệt nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị

Xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của nhà trường. Chỉ đạo thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm học 2021- 2022. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”.

Chỉ đạo các tổ và cá nhân nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, triển khai thực hiện các hoạt động ngoại khóa, phổ biến, giáo dục pháp luật ở tất cả các khối lớp.

– Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng:

+ Từ đầu năm học nhà trường đã triển khai các Công văn  hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của Ngành đến CB,GV,NV. Kiện toàn Hội đồng thi đua khen thưởng, phối hợp với Công đoàn trong việc tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động. Đánh giá, xếp loại và tổ chức khen thưởng kịp thời.

– Đăng ký danh hiệu thi đua tập thể và cá nhân năm học 2021-2022:

Đầu năm học các tổ, cá nhân đã đăng kí danh hiệu thi đua, có chỉ tiêu phấn đấu cụ thể theo nhiệm vụ của tổ, của cá nhân.

– Các điển hình tiên tiến học kỳ I:  Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao như GV Nguyễn Thị Thành Phương, Nguyễn Thị Tịnh, Hà Thị Linh, Phạm Thị Tùy, Hồ Thị Ngoan, Phạm Hoàng Mai, Phan Thị Phương, Trần Kim Liên, Nguyễn Thị Lý, Nguyễn Thị Kim Tiến.

7.2. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục:

– Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường theo biên chế giao: 28 người. Đến cuối học kỳ I hiện có 28 (trong đó, CBQL: 02 người; giáo viên: 23 người; nhân viên: 03 người).

– Kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ: Xuất sắc 6 đ/c, đạt tỷ lệ  21,4%; loại khá 22, tỷ lệ 78,6%; loại trung bình: 0.

– Công tác phát triển đảng viên trong trường học: Trong học kỳ I đã hoàn thành hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên mới 01 đ/c ( Đinh Thị Lệ Hằng). Hiện tại hồ sơ đã nộp lên đảng ủy.

– Tổng hợp số ngày nghĩ của CB,GV,NV trong học kỳ I:

+ Tháng 9 : Dạy học trực tuyến. Đến 15/9 toàn thể HĐSP cách ly y tế vè F2

+ Tháng 10 :

  1. Đ/c Bùi Hiền : 1 ngày (T2) . Lí do : Đi cưới cháu
  2. Đ/c Thanh : 1 ngày (T2) . Lí do : Đi cưới cháu – Cô Trương Lan dạy thay
  3. Đ/c Như: 1 ngày (T3)Lí do: Đi khám bệnh – Cô T.Lan dạy thay.
  4. Đ/c Lý :1,5 ngày (CT5 ;T6). Lí do : Theo dõi SK tại nhà do chồng là F2 ( Đ/c Trần Liên và đ/c Thủy dạy thay).

+ Tháng 11:

  1. Đ/c Lý : 2 ngày
  2. Đ/c Bùi Hiền : 2 ngày
  3. Đ/c Dũng : 1 ngày
  4. Đ/c Thúy : 1,5 ngày

+ Tháng 12

  1. Đ/c Phượng : 1,5 ngày
  2. Đ/c Mai : 1,5 ngày
  3. Đ/c Lệ : 0,5 ngày

+ Tháng 01 ( đến hết tuần 16)

  1. Đ/c Phương nhạc: 1 buổi
  2. Đ/c T.Lan: 1 buổi
  3. Đ/c T.Liên: 1 buổi
  4. Đ/c Bùi Hiền: 1 buổi

Tổng cộng số ngày nghĩ của CB,GV,NV trong Học kỳ I (đến 08/01/2022): 16,5 ngày. Cụ thể:

  1. Đ/c Lý : 3,5 ngày 6. Đ/c Thúy : 1,5 ngày
  2. Đ/c Bùi Hiền : 3,5 ngày 7. Dũng : 1 ngày
  3. Đ/c Mai : 1,5 ngày 8. Như : 1 ngày
  4. Đ/c Phượng : 1,5 ngày 9. T.Lan : 1 buổi
  5. Đ/c Thanh : 1 ngày 10. Lệ : 1 buổi
  6. T.Liên : 1 buổi 12. Phan Phương : 1 buổi
  7. Duy trì, cũng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học, đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và quy hoạch hợp lí mạng lưới trường, lớp.
  8. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học.

– Chỉ đạo công tác điều tra cụ thể số trẻ trong độ tuổi trên địa bàn từng thôn. Chú trọng tính chính xác từ trên phiếu điều tra hộ gia đình, xử lý số liệu và cập nhật vào phần mềm theo quy định. Mở các loại hồ sơ theo dõi PC theo quy định.

Đánh giá chung công tác vận động, huy động số lượng, duy trì sĩ số:

+ Tổng số học sinh đầu năm:(tháng 9): 438em/18 lớp. Đến cuối học kỳ I: 434 em/ 18 lớp. So với đầu năm: Giảm 4. Lí do: chuyển đi: 03; Khuyết tật ko nhìn thấy xin nghĩ: 01.

+ Công tác tuyển sinh vào lớp 1: 102 học sinh( trong đó học sinh trái tuyến: 0), tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.

+ Công tác vận động, duy trì:

Thực hiện công tác điều tra đúng tiến độ, chính xác về số liệu. Huy động các lực lượng tại địa phương cùng tham gia công tác huy động số lượng. Đối với đội ngũ GV đã phát huy vai trò dân vận khéo trong việc huy động và duy trì số lượng học sinh trên từng buổi học. Giáo viên thực sự yêu thương học sinh, nắm bắt được hoàn cảnh của học sinh, có biện pháp giúp đỡ giáo dục, động viên học sinh kịp thời cũng như phối hợp với gia đình phát huy vai trò giáo dục gia đình có hiệu quả. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học gây hứng thú tạo cho học sinh thích học, thích đến trường.

Tổ chức triển khai thực hiện phong trào xây dựng trường học “Xanh, sạch, đẹp và môi trường sư phạm thân thiện, tích cực” nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tôn tạo cảnh quan trường học, thái độ làm việc của CB,GV,NV thật sự gần gũi, thân thiện với học sinh.

Kết quả qua kiểm tra của Phòng GD và sở GD&ĐT: Đơn vị đạt chuẩn Phổ cập GDTH-XMC mức 3 trong năm 2021.

  1. Đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

 Trong học kỳ I BGH nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, Ban đại diện CMHS, huy động mọi nguồn lực để tiếp tục bổ sung, tu sửa, mua mới CSVC phục vụ cho công tác dạy và học, đảm bảo các tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2, KĐCL mức độ 3. Tổng số kinh phí đầu tư trị giá 98,2 triệu đồng. Trong học kỳ I nhà trường đã được đoàn đánh giá ngoài của UBND tỉnh kiểm tra rà soát, đánh giá và cấp bằng công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 và KĐCL cấp độ 3.

– Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục; Thực hiện công tác ra đề kiểm tra theo đúng Thông tư 22, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất chất lượng học sinh trong học kỳ I để có định hướng trong học kỳ II.

  1. Rà soát, quy hoạch hợp lí mạng lưới trường, lớp đảm bảo thuận lợi cho học sinh đến trường:

Phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh phát huy công tác xã hội hóa để huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc tu sửa CSVC- kĩ thuật, cải tạo cảnh quan Sư phạm trường học. Trong học kỳ I đã đầu tư tu sửa, mua mới CSVC cả hai khu vực, tôn tạo cảnh quan khuôn viên nhà trường, mua mới hệ thống màn hình tinh thể lỏng cho một số lớp với số tiền  98.200.000đ( Nguồn XHH: 98.200.000đ).

– Quy hoạch mạng lưới trường lớp ở hai khu vực:

+ Trung tâm: 16 lớp với 390 học sinh.

+ Tiên Xuân: 2 lớp với 44 học sinh ( lớp 1,2)

– Trong học kỳ I, BGH nhà trường đã làm tốt công tác tư tưởng với lãnh đạo thôn, tuyên truyền trong CMHS khu vực Tiên Xuân để đảm bảo cho học sinh đến trường đầy đủ trong mùa mưa bão cũng như đảm bảo CSVC cho học sinh học trực tuyến.

III. Một số hoạt động khác:

– Hoạt động đội sao đã xây dựng được kế hoạch hoạt động và chỉ tiêu phấn đấu. Hoạt động Đội Sao đã tổ chức được các hội thi theo hướng dẫn của cấp trên, tổ chức được các hội thi cấp trường, tổ chức các hoạt động thường xuyên, linh hoạt, phù hợp tình hình dịch bệnh, tạo được niềm vui cho học sinh, làm cho học sinh thích đến trường, hăng say trong học tập và tham gia các hoạt động.

– Công tác y tế đã làm đúng theo chức năng và nhiệm vụ, thường xuyên chăm sóc sức khỏe cho CB,GV,NV và học sinh. Tuyên truyền, vận động các em giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Động viên học sinh mua BHYT đạt 56%. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh covid-19 tại đơn vị đạt hiệu quả. Duy trì việc đo thân nhiệt cho học sinh trước khi vào trường 24/24.  100% CB,GV,NV và học sinh thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống dịch bệnh.

– Tổ chức hội thi cấp trường: Thi Thiết kế bài giảng điện tử; HKPĐ; sản phẩm Chữ viết đẹp; TNTV, TNTT, IOE (vòng thi cấp trường)

*Kết quả Thi đua cuối học kỳ I:

  1. Đối với CB, Giáo viên, NV(theo biên chế):

+ Đạt LĐTT: 27/28 đ/c đạt 96,4%. (Phượng, Hiền, Tịnh, Tùy, Lý, Như, Thành Phương, Ngoan, Phan Phương,Lan, Mai, Hảo, Lệ, Đồng, Tiến, Ngà, Lệ Hằng, Huyền, Dũng, Hà Linh, Trần Liên, Thúy, Nguyễn Nhung, Bích Thủy, Thanh, Hoàng Nhung, Trần Hằng)

+ HTNV: 1 đ/c -> 3,6%: Hồng Nhung

  1. Đối với tập thể:

+ Lớp Tiên tiến: 4/18 lớp -> 22,2% (2B, 2C-4C-2A)

  1. c) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong học tập và tham gia các hoạt động: Không

– Khen thưởng học sinh đạt giải  tại Hội thi: Sản phẩm chữ viết đẹp cấp trường”. Cụ thể:

Tổng số học sinh khen thưởng: 25 em. Trong đó:

+ Đạt giải nhất : 4 em x 40.000= 160.000đ ( Hoàng Đức Chính-1A ; Trần Diệu Huyền -2B ; Hoàng Ngọc Bảo Châu-4A  ; Dương Lê Đan Linh – 5B).

+ Đạt giải Nhì : 5 em x 30.000= 150.000đ (Nguyễn Tân Đan- 1C ; Lê Thu Hiền -2C ; Đoàn Lê Khánh Huyền -3C ; Đoàn Cẩm Nhung -4B ;  Lê Thị Thu Huyền – 5B)

+ Đạt giải ba : 5 em x 25.000 = 250.000đ (Trần Hoàng Nam- 1A ; Nguyễn Gia Bảo-2B ; Hoàng Quỳnh Trang-3A ; Trần Thanh Tùng-4D ; Phạm Ngọc Khánh Linh -5A)

+ Đạt giải KK : 11 em x 20.000 = 220.000đ ( Trần Bảo Khánh -1B ; Lê Trần Bảo Châu-1B ; Hoàng Thị Thắm -1D ; Nguyễn Thị Yến Nhi-2C ; Trần Thị Thu Hằng-2D ; Đoàn Nhật Thành -3A ; Hoàng Anh Thư -3D ; Hoàng Thanh Ngân -4C ; Lê Phạm Nhật Minh -4B ; Đinh Hoàng Đan Thư -5B ; Đoàn Trà My -5A)

Tổng kinh phí khen thưởng : 780.000đ ( chưa kể giấy chứng nhận.)

ĐÁNH GIÁ CHUNG:

  1. Những kết quả nổi bật: Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện hoàn thành chương trình học kì 1, tổ chức ra đề, kiểm tra học kì 1 nghiêm túc, đúng quy chế.

Đội ngũ giáo viên có tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức tốt, có ý thức trong mọi hoạt động, chăm lo đến giáo dục toàn diện cho học sinh.

Học sinh ngoan, lễ phép, không có học sinh vi phạm pháp luật.

  1. Tồn tại, hạn chế: Chất lượng học sinh chưa hoàn thành các môn học hoặc hoàn thành chưa vững chắc vẫn còn ở một số khối lớp, đặc biệt lớp 1. Mũi nhọn học sinh Tiếng Anh còn hạn chế.

– Nguyên nhân: Một số GV còn hạn chế về PPDH, chưa thực sự nổ lực trong thực hiện nhiệm vụ; nhiều học sinh bố mẹ đi làm ăn xa ở với ông bà do đó việc kiểm soát học tập của con em khó khăn;… trong học kỳ I do ảnh hưởng của dịch bệnh, học sinh phải học trực tuyến dài ngày trong khi CSVC phục vụ cho việc học chưa đầy đủ do đó đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh trong học kỳ I.

Phần thứ hai:

 

 

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HỌC KỲ II

Tiếp tục triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua với các nội dung đăng kí đầu năm của giáo viên. Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện vào cuối năm học.

– Giữ vững và duy trì số lượng học sinh, thực hiện củng cố kết quả công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học.

– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Thông tư 22 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014; đặc biệt khâu ra đề kiểm tra, kiểm định chất lượng; đánh giá thường xuyên trong soạn bài và dạy học trên lớp. Đối với khối lớp 1,2 thực hiện theo thông tư 27.

– Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học (chú trọng hiệu quả tổ chức hoạt động học tập cho học sinh) hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Đánh giá kết quả dạy học lớp 1,2 theo chương trình GDPT 2018.

– Tập trung chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh có năng lực, năng khiếu các môn. Tham gia các hội thi cấp Thị, cấp tỉnh đạt hiệu quả.

– Tham gia có hiệu quả các đợt tập huấn thay sách theo kế hoạch của Sở và Phòng. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ BDTX các mô đun.

– Về xây dựng CSVC: Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục tu sửa, mua mới CSVC, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học đạt hiệu quả. Đầu tư tôn tạo khuôn viên trường lớp.

– Đội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. Phát huy vai trò của BCH Liên, chi đội, đội TTMN trong trường học. Phối hợp với Thư viện tiếp tục Hội thi “ Kể chuyện theo sách; chia sẻ sách; viết nhật ký đọc sách”… trong học sinh.

– TV-TB: Tăng cường hiệu quả hoạt động của phần hành phụ trách.Thường xuyên hướng dẫn các lớp trang trí bổ sung TV thân thiện, Thư viện xanh. Tổ chức hoạt động đọc sách tại thư viện xanh hiệu quả. Phối hợp với Liên đội tiếp tục hội thi “ Viết nhật ký đọc sách” trong học sinh. Rà soát bổ sung các tiêu chí của thư viện xuất sắc. Bổ sung thêm tủ sách phục vụ cho hoạt động đọc sách tại thư viện.

– Y tế, lao động: Tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện tốt các giải pháp phòng chống dịch bệnh covid-19 và các bệnh theo mùa trong GV và học sinh. Phối hợp để tổ chức khám bệnh cho GV và học sinh theo định kỳ…

Phát huy những kết quả đạt được trong học kỳ I vừa qua, Trường Tiểu học Quảng Tiên quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học kỳ II và năm học 2021 – 2022. Mong tiếp tục được đón nhận sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; sự chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ của Phòng GD&ĐT thị xã; sự phối hợp tích cực của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong địa phương, sự ủng hộ, đồng thuận của CMHS, nhân dân trong việc triển khai thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2021-2022.

 

Nơi nhận:                                                                                              HIỆU TRƯỞNG

– Phòng GD&ĐT (để báo cáo);

– BGH, các Tổ CM (nắm, thực hiện)

– Lưu: VP.

Hồ Thị Phượng

 

Các tin liên quan